Lãi suất phẳng thường được hiểu nhầm là mức lãi suất hấp dẫn do thường có giá trị thấp hơn so với các loại lãi suất khác. Tuy nhiên, thực tế là số tiền lãi phải trả từ lãi suất phẳng luôn cao hơn so với các loại lãi suất khác. Việc hiểu rõ về lãi suất phẳng sẽ giúp khách hàng đưa ra quyết định vay vốn hợp lý và tránh bị lỗ do không tính toán đúng chi phí lãi suất.
Lãi suất phẳng là gì?
Lãi suất phẳng là thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ lãi suất được tính dựa trên số tiền vay ban đầu của khách hàng trong suốt thời gian vay. Đây là một phương thức tính lãi suất đơn giản và thường được áp dụng bởi các ngân hàng cho các khoản vay với lãi suất thay đổi theo thời gian.
Ví dụ: khi bạn vay 50 triệu đồng trong 24 tháng với lãi suất phẳng 12% mỗi năm. Trong trường hợp này, số tiền lãi mà bạn phải trả hàng tháng là 50 triệu x 12% / 12 = 500 nghìn đồng. Tổng số tiền lãi phải trả trong 24 tháng là 50 triệu x 12% x 2 = 12 triệu đồng.
Tuy nhiên, nếu bạn vay với lãi suất dư nợ giảm dần, số tiền lãi phải trả hàng tháng sẽ giảm dần theo thời gian, giúp bạn tiết kiệm chi phí lãi suất. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn sẽ phải trả mức lãi suất ban đầu cao hơn nếu vay với lãi suất phẳng.
Ưu nhược điểm của lãi suất phẳng
Ưu điểm
Khách hàng có thể dễ dàng tính toán được số tiền lãi phải trả hàng tháng.
Mức lãi suất được cố định trong suốt thời gian vay, giúp khách hàng biết chính xác số tiền phải trả cho ngân hàng mà không sợ bị tăng lãi suất do các yếu tố khác nhau.
Nhược điểm
Nếu lựa chọn khoản vay có thời hạn dài, khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán lãi suất.
Trong thời gian vay, nếu ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng giảm mức lãi suất vay chung, khách hàng vay lãi suất phẳng sẽ không được hưởng lợi giảm lãi suất. Tuy nhiên, trong trường hợp ngân hàng tăng lãi suất, khách hàng vay lãi suất phẳng sẽ phải trả nhiều hơn.
Cách tính lãi suất phẳng đơn giản nhất
Lãi suất phẳng = Số tiền vay × mức lãi suất ÷ 12 (tháng)
Có thể nói rằng cách tính lãi suất phẳng là phương pháp đơn giản nhất để tính toán lãi suất trong trường hợp số tiền và thời gian vay vốn nhỏ. Tuy nhiên, với những trường hợp phức tạp hơn, công thức này vẫn có thể được áp dụng hiệu quả. Tuy nhiên, khi số tiền vay và thời gian vay lớn, thường sẽ không áp dụng lãi suất phẳng mà áp dụng lãi suất dựa trên dư nợ giảm dần.
Ngoài cách tính lãi suất phẳng, còn có thể tính lãi suất dựa trên công thức chuyển đổi từ lãi suất tính trên dư nợ giảm dần sang lãi suất cố định.
- Lãi suất cố định = I × (n + 1) ÷ (2 × n), trong đó n là số tháng còn lại để vay, còn I là dư nợ giảm dần.
- Lãi suất dư nợ giảm dần = 2 × n × r ÷ (n+1), trong đó r là lãi suất phẳng và n là số tháng vay còn lại.
Dù áp dụng phương pháp tính lãi suất phẳng nào thì mức lãi suất bạn phải trả sẽ luôn ở mức cố định, được duy trì trong suốt thời gian vay. Do đó, qua từng tháng bạn không cần phải tính toán lại số tiền mà mình cần chi trả.
Hiện nay trên thị trường có nhiều công cụ tính lãi suất phẳng, bạn không cần phải nắm rõ cách tính mà chỉ cần điền các thông số vào để đạt được kết quả. Thay vì quan tâm đến cách tính lãi suất phẳng tốt nhất, bạn nên tìm hiểu xem có nên vay vốn theo lãi suất phẳng hay không.
Ví dụ: Anh A vay một khoản vay tín chấp với số tiền là 100 triệu đồng và thời hạn vay là 24 tháng. Ngân hàng áp dụng lãi suất phẳng là 1% mỗi tháng.
- Sử dụng công thức tính lãi suất phẳng, ta có: Lãi suất phẳng = 100 triệu đồng x 1% ÷ 12 = 833.333 đồng/tháng.
- Sử dụng công thức tính lãi suất cố định, ta có: Lãi suất cố định = I × (n + 1) ÷ (2 × n) = 100 triệu đồng × 1% × (24 + 1) ÷ (2 × 24) = 1.04% mỗi tháng.
- Sử dụng công thức tính lãi suất dư nợ giảm dần, ta có: Lãi suất dư nợ giảm dần = 2 × n × r ÷ (n+1) = 2 × 24 × 1% ÷ (24+1) = 1.93% mỗi tháng.
Do đó, Anh A có thể lựa chọn lãi suất phẳng, lãi suất cố định hoặc lãi suất dư nợ giảm dần tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng thanh toán của mình.
Nên vay tiền với lãi suất phẳng không?
Khi vay vốn, khách hàng cần lưu ý hai yếu tố quan trọng là số tiền vay và kỳ hạn vay. Với số tiền vay thấp, khách hàng có thể lựa chọn mức lãi suất phẳng để tính toán dễ dàng số tiền lãi và thanh toán đúng hạn.
Tuy nhiên, nếu kỳ hạn vay quá dài (trên 12 tháng), khách hàng cần cân nhắc mức lãi suất phẳng bởi nếu phải thanh toán mức lãi suất này trong thời gian quá dài có thể gây khó khăn về tài chính.
Do đó, khách hàng nên tự chủ động tính toán trước mức lãi suất phẳng và lãi suất theo dư nợ giảm dần của số tiền muốn vay để xác định mức lãi suất ưu đãi nhất, từ đó đưa ra quyết định chính xác nhất.
Điều kiện vay vốn tại ngân hàng với lãi suất phẳng
Quy định như các điều kiện vay vốn khác tại ngân hàng. Để đáp ứng yêu cầu vay vốn, khách hàng cần thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- Là công dân Việt Nam, đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.
- Đủ tuổi vay vốn theo quy định, từ 20 đến 60 tuổi.
- Chưa từng có nợ xấu hoặc đã thanh toán toàn bộ các khoản nợ xấu tính đến thời điểm vay vốn.
- Có tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay.
- Thu nhập trung bình hàng tháng không ít hơn 5 triệu đồng.
- Vay vốn với mục đích hợp lý, phù hợp với các gói vay vốn mà ngân hàng cung cấp.
Tổng kết
Lãi suất phẳng không phải là giải pháp hoàn hảo cho tất cả các trường hợp. Trong trường hợp người vay tiền không quan tâm đến sự biến động của lãi suất hoặc cần tính toán đơn giản và rõ ràng, lãi suất phẳng có thể là lựa chọn tốt. Tuy nhiên, nếu người vay muốn tận dụng cơ hội giảm lãi suất khi thị trường lãi suất giảm, lãi suất theo dư nợ gốc sẽ là lựa chọn tốt hơn.
Ngoài ra, nếu người vay muốn tận dụng lợi thế về sự chênh lệch giá trị giữa các loại tiền tệ hoặc mong muốn sự linh hoạt trong việc thanh toán trước hạn, lãi suất thay đổi theo thị trường có thể là phương án tốt hơn.